(Tổ Quốc) - Luật sư cho biết việc ghi tên người dự định cưới trong giấy xác nhận độc thân sẽ giúp hạn chế tình trạng vi phạm hôn nhân một vợ một chồng. Đồng thời, Cơ quan Nhà nước quản lý tốt hơn, tránh tình trạng kẻ gian xin đăng kí kết hôn nhiều lần để trục lợi.
Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 với nhiều điểm mới đáng chú ý, trong đó giữ nguyên yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng Văn phòng luật sư Đồng Đội, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho biết, quy định mới này mang lại lợi ích cho các bạn trẻ chuẩn bị kết hôn, giúp hạn chế tình trạng vi phạm hôn nhân một vợ một chồng.
Đồng thời, Cơ quan Nhà nước quản lý tốt hơn việc cấp Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn cho các đối tượng xin đăng kí, tránh tình trạng kẻ gian lợi dụng để xin đăng kí kết hôn nhiều lần với nhiều đối tượng khác nhau.
Trên thực tế, đã có những trường hợp nhiều vợ nhiều chồng xin đơn xác nhận độc thân để kết hôn nhiều lần, đã gây khó khăn trong quá trình quản lý hộ tịch tại địa phương và chính người dân cũng sẽ chịu thiệt thòi khi thông tin nhân thân của mình không có giá trị hoặc rất khó xác định.
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khoản 2, Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Trên thực tế, nếu sau khi cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn, nhưng trong 6 tháng đó, một trong 2 bên huỷ hôn, thì đơn xác nhận độc thân còn hiệu lực hay không Và nếu trong thời hạn đó, người này mong muốn kết hôn với một người khác (không phải người có tên trong đơn xác nhận độc thân trước đó), thì có được xin giấy xác nhận độc thân mới và có phải nộp lại giấy xác nhận độc thân cũ hay không?
Về vấn đề này, luật sư cho biết, pháp luật quy định giấy xác nhận tình trạng kết hôn để sử dụng vào mục đích kết hôn phải ghi rõ thông tin của người dự định kết hôn. Nếu không có ý định kết hôn với người đó thì giấy cũng không còn hiệu lực.
Thứ hai, hiện nay pháp luật mới chỉ ghi nhận 2 trường hợp yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đó là để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng theo quy định (theo khoản 6, Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
Về trường hợp trong thời hạn giấy đang còn hiệu lực nhưng có mong muốn kết hôn với người khác pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể. Một số Sở tư pháp dựa vào quy định trên đề áp dụng linh hoạt, vẫn chấp nhận làm thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và yêu cầu phải nộp lại giấy xác nhận đã được cấp trước đây.
Thứ ba, theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn phải nộp lại giấy xác nhận đã được cấp trước đây. Nếu không nộp lại được thì phải nêu rõ lý do để cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan theo quy định.
Giải thích về thủ tục đăng ký kết hôn, luật sư cho biết, trước hết, các bên phải đáp ứng điều kiện đăng ký kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn: tại UBND xã nơi cư trú của 1 trong 2 bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn hoặc tại UBND huyện (trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).
Về lệ phí đăng ký kết hôn: Đối với trường hợp đăng ký kết hôn thông thường của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu; Hộ chiếu, CMND, CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh va thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; Sổ hộ khẩu của 2 bên; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn khác UBND xã).
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Minh Nhân